Đo Điện Trở

Khi ta mua một món hàng nào đó nhưng vẫn loay hoay cách sử dụng nó ra sao?

Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn cách sử dụng đồng hồ đo điện trở đất Kyoritsu 4105A để đo điện trở đất của hệ thống tiếp địa, hệ thống chống sét đánh.

Hình 1. Đồng hồ đo điện trở đất Kyoritsu 4105A.

1. Cấu tạo của thiết bị

Hình 2. Cấu tạo của thiết bị của Kyoritsu 4105A.

Kyoritsu 4105A bao gồm các bộ phận sau:

  1. Màn hình LCD.
  2. Hiển thị pin (báo pin yếu).
  3. Đèn LED (Green) báo hiệu đang tiến hành đo.
  4. Nút nhấn kiểm tra (nút TEST).
  5. Công tắc (núm xoay) chọn phạm vi thang đo.
  6. Đầu vào/ra để cắm dây đo.
  7. Dây thí nghiệm/kiểm tra.
  8. Cọc tiếp đất phụ.
  9. Dây đo đơn giản.
  10. Chốt an toàn (hình đầu cá sấu).
  11. Đầu đo.

2. Cách sử dụng máy đo điện trở đất Kyoritsu 4105A

Sau đây chúng ta cùng nhau tìm hiểu cách sử dụng máy đo điện trở đất 4105A của Kyoritsu cho hệ thống tiếp địa.

Để đo điện trở nối đất ta cần làm qua 4 bước theo thứ tự sau đây:

– Bước 1: Kiểm tra Pin bằng cách nhìn thông báo trên màn hình. Nếu xuất hiện dấu (-+) (mục 2 – Hình 2) thì Pin sắp hết điện. Phép đo lúc này sẽ thiếu chính xác. Bạn phải sạc lại cho pin hoặc thay pin. Đảm bảo rằng pin đã được sạc.

– Bước 2: Cắm nối các đầu đo vào thân máy đo điện trở. Chú ý phải đấu nối đầu đo chính xác.

– Bước 3: Đo điện áp của đất:

  • Bật chuyển mạch đồng hồ đo về thang Earth Voltage. Nếu đồng hồ hiển thị giá trị điện áp < 10V là được. Như vậy kết quả đo sẽ chính xác hơn.

– Bước 4: Đo điện trở của đất:

  • Bật chuyển mạch của máy đo về thang 2000Ω.
  • Đồng thời ấn và xoay phím PRES TO TEST để kiểm tra chỉ thị của đồng hồ. Nếu đồng hồ chỉ thị nháy chớp liên tục thì kiểm tra lại que đo hoặc cọc đất. Đảm bảo rằng hai loại này tiếp xúc đất tốt nhất. Có thể đổ nước vào cọc đất.
  • Bật chuyển mạch máy đo về thang 20Ω. Đồng thời ấn và xoay phím PRESS TO TEST kiểm tra chỉ thị của máy. Đọc thông số trên màn hình. Đây chính là giá trị điện trở đất của hệ thống tiếp địa.

3. Nguyên lý đo

Thiết bị này thực hiện phép đo điện trở đất bằng phương pháp giảm giá trị, là phương pháp để đạt được giá trị điện trở đất Rx bằng cách áp dụng dòng điện xoay chiều I không đổi giữa E (điện cực đất) và C (điện cực hiện tại), sau đó tìm ra sự khác biệt về điện áp V giữa hai điện cực E và P.

Hình 4. Nguyên lý đo của Kyoritsu 4105A.

4. Phương pháp đo

4.1. Đo chính xác (với đầu dò M-7095)

– Kết nối đầu dò thử nghiệm

Hình 5. Kết nối đầu dò thử nghiệm.

Đóng các cọc tiếp đất phụ P và C vào sâu trong lòng đất. Chúng cách nhau khoảng cách 5-10m từ thiết bị nối đất đang làm thí nghệm. Kết nối dây màu xanh lá cây với thiết bị nối đất, dây màu vàng với cọc tiếp đất phụ P và dây màu đỏ với cọc tiếp đất phụ C từ các đầu nối E, P và C của thiết bị theo thứ tự.

Lưu ý:

  • Đảm bảo các gai của cọc tiếp đất phụ tiếp xúc với phần ẩm của đất. Khi chỗ tiếp xúc của cọc tiếp đất phụ bị khô hoặc chạm đá hoặc cát trên đất thì ta phải đổ nước vào để đủ ẩm.
  • Trong trường hợp nền là bê tông, ta phải đặt đất phụ trợ và tưới nước lên, hoặc đặt một lớp cát/bụi ướt khi thực hiện phép đo.

– Đo điện áp đất:

  • Xoay núm vặn sang vị trí EARTH VOLTAGE. Điện áp đất sẽ được chỉ định trên màn hình. Đảm bảo rằng điện áp là 10V trở xuống. Khi màn hình đọc hơn 10V, nó có thể dẫn đến sai số quá mức trong phép đo điện trở đất. Để tránh điều này, hãy thực hiện đo sau khi giảm điện áp bằng cách tắt nguồn điện của thiết bị được kiểm tra.

– Đo lường chính xác.

  • Xoay núm vặn đến vị trí 2000Ω và nhấn nút kiểm tra. LED vẫn sáng trong quá trình thí nghiệm. Xoay núm vặn đến vị trí 200Ω và 20Ω khi điện trở đất ở giá trị thấp. Giá trị được chỉ định này là điện trở đất của thiết bị nối đất đang thử nghiệm.

Lưu ý: Nếu điện trở đất phụ của cọc tiếp đất phụ C tăng quá cao để thực hiện đo lường, màn hình hiển thị ‘…’. Kiểm tra lại kết nối dây dẫn thử nghiệm và điện trở đất của cọc tiếp đất phụ.

Chú ý cẩn thận:

  • Nếu phép đo được thực hiện với các đầu dò xoắn hoặc tiếp xúc với nhau, việc đọc thiết bị có thể bị ảnh hưởng bởi nhiễu. Khi kết nối các đầu dò, ta phải đảm bảo rằng chúng được tách ra.
  • Nếu điện trở đất của gai cọc tiếp đất phụ quá lớn, nó có thể dẫn đến phép đo không chính xác. Đảm bảo dán cẩn thận cọc tiếp đất phụ P và C vào phần ẩm của đất và đảm bảo đủ các kết nối giữa chúng.

4.2. Đo đơn giản (với đầu dò M-7127)

Sử dụng phương pháp này khi tăng cọc tiếp đất phụ không thể bị mắc kẹt. Trong phương pháp này, một điện cực đất hiện có với điện trở đất thấp, chẳng hạn như ống nước kim loại, trụ điện cung cấp nguồn điện cho một chung cư thương mại và đầu nối đất của tòa nhà có thể xem như hai cực (E, P).

Sử dụng đầu dò đo được đơn giản hóa kèm theo có cấu trúc thuận tiện mà cả kẹp cá sấu an toàn và thanh thí nghiệm.

– Đấu dây:

Tạo kết nối như hình vẽ.

Hình 6. Đo đơn giản (với Đầu dò thử nghiệm M-7127).

– Đo điện áp đất:

  • Xoay núm vặn sang vị trí EARTH VOLTAGE, điện áp đất sẽ được chỉ định trên màn hình. Đảm bảo rằng điện áp là 10V trở xuống.
  • Khi màn hình đọc hơn 10V, nó có thể dẫn đến sai số quá mức trong phép đo điện trở đất. Để tránh điều này, hãy thực hiện đo sau khi giảm điện áp bằng cách tắt nguồn điện của thiết bị được thử, v.v.

– Đo đơn giản:

  • Xoay núm vặn sang vị trí 2000Ω và nhấn nút kiểm tra. LED vẫn được chiếu sáng trong quá trình thử nghiệm. Xoay núm vặn sang phạm vi 200Ω và 20Ω khi điện trở đất thấp. Giá trị được chỉ định này là điện trở đất của thiết bị nối đất đang được thử nghiệm.

Lưu ý: Nếu điện trở đất phụ của cọc tiếp đất phụ C quá cao để thực hiện phép đo, màn hình sẽ hiển thị ‘…’. Kiểm tra lại kết nối của từng dây dẫn thử nghiệm và điện trở đất của cọc tiếp đất phụ.

– Giá trị đo đơn giản:

  • Phương pháp hai cực được sử dụng để đo lường đơn giản. Trong phương pháp này, giá trị của điện trở đất re của điện cực đất nối với cực P được thêm vào giá trị điện trở đất thực Rx và được hiển thị dưới dạng giá trị chỉ định Re.

Re = Rx + re

  • Nếu re được biết trước, giá trị điện trở đất thực Rx được tính như sau:

Rx = Re – re